Thứ Sáu, 3 tháng 1, 2020

Giá đất tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội được giữ nguyên mức tối đa là 162tr/m2

Tối đa 162tr/m2 là giá đất ở đô thị tại Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội được Chính Phủ quy định cho UBND Tp HCM và Hà Nội khi ban hành Bảng Giá Đất giai đoạn 2020-2024.

Trụ sở UBND Tp Hồ Chí Minh

Theo Luật Quy hoạch đô thị, đô thị cả nước được phân thành sáu loại gồm: đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V. Việc phân loại theo các tiêu chí cơ bản: vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị; quy mô dân số; mật độ dân số; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.


Năm 2016, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016 về phân loại đô thị. Đô thị đặc biệt được quy định có vị trí, chức năng, vai trò là thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ. Đô thị đặc biệt còn là đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

Theo đó, hai thành phố Hà Nội và TP HCM được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt, ba thành phố Hải PhòngĐà Nẵng, Cần Thơ là đô thị loại I.

Ngoài ra, có 23 thành phố trực thuộc tỉnh là đô thị loại I, gồm: HuếVinhĐà LạtNha TrangQuy NhơnBuôn Ma ThuộtThái NguyênNam ĐịnhViệt TrìVũng TàuHạ LongThanh HóaBiên HòaMỹ ThoThủ Dầu MộtBắc Ninh.

PHỤ LỤC IX
KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ)
Đơn vị tính: Nghìn đng/m2
Vùng kinh tế
Loi đô th
Giá tối thiểu
Giá tối đa
1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc
I
220,0
65.000,0
II
150,0
52.000,0
III
100,0
40.000,0
IV
75,0
25.000,0
V
50,0
15.000,0
2. Vùng đồng bng sông Hồng
ĐB
1.500,0
162.000,0
I
1.000,0
76.000,0
II
800,0
50.000,0
III
400,0
40.000,0
IV
300,0
30.000,0
V
120,0
25.000,0
3. Vùng Bắc Trung bộ
I
300,0
65.000,0
II
200,0
45.000,0
III
160,0
32.000,0
IV
80,0
25.000,0
V
40,0
15.000,0
4. Vùng duyên hảNam Trung bộ
I
400,0
76.000,0
II
250,0
45.000,0
III
180,0
25.000,0
IV
100,0
12.000,0
V
50,0
10.000,0
5. Vùng Tây Nguyên
I
400,0
48.000,0
II
300,0
35.000,0
III
150,0
26.000,0
IV
100,0
20.000,0
V
50,0
15.000,0
6. Vùng Đông Nam bộ
ĐB
1.500,0
162.000,0
I
700,0
65.000,0
II
500,0
45.000,0
III
400,0
35.000,0
IV
300,0
22.000,0
V
120,0
15.000,0
7. Vùng đồng bng sông Cửu Long
I
400,0
65.000,0
II
300,0
45.000,0
III
150,0
32.000,0
IV
100,0
25.000,0
V
50,0
15.000,0


PHỤ LỤC IX
KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ)
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
Vùng kinh tế
Loại đô thị
Giá tối thiểu
Giá tối đa
1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc
I
220,0
65.000,0
II
150,0
52.000,0
III
100,0
40.000,0
IV
75,0
25.000,0
V
50,0
15.000,0
2. Vùng đồng bằng sông Hồng
ĐB
1.500,0
162.000,0
I
1.000,0
76.000,0
II
800,0
50.000,0
III
400,0
40.000,0
IV
300,0
30.000,0
V
120,0
25.000,0
3. Vùng Bắc Trung bộ
I
300,0
65.000,0
II
200,0
45.000,0
III
160,0
32.000,0
IV
80,0
25.000,0
V
40,0
15.000,0
4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ
I
400,0
76.000,0
II
250,0
45.000,0
III
180,0
25.000,0
IV
100,0
12.000,0
V
50,0
10.000,0
5. Vùng Tây Nguyên
I
400,0
48.000,0
II
300,0
35.000,0
III
150,0
26.000,0
IV
100,0
20.000,0
V
50,0
15.000,0
6. Vùng Đông Nam bộ
ĐB
1.500,0
162.000,0
I
700,0
65.000,0
II
500,0
45.000,0
III
400,0
35.000,0
IV
300,0
22.000,0
V
120,0
15.000,0
7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
I
400,0
65.000,0
II
300,0
45.000,0
III
150,0
32.000,0
IV
100,0
25.000,0
V
50,0
15.000,0


Theo đó, TP.HCM cùng các tỉnh trong vùng Đông Nam bộ có khung giá đất đối với các đô thị đặc biệt tối đa là 162 triệu đồng/m2.

Ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) đánh giá, việc giữ nguyên khung giá đất của TP.HCM sẽ giúp không xảy ra tác động lớn tới doanh nghiệp và người dân.

 “Việc giữ nguyên khung giá đất sẽ có lợi cho doanh nghiệp và người dân, dù có ảnh hưởng nhất định đến nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai. Tuy nhiên, người dân sẽ tăng chi tiêu dùng hoặc kinh doanh khi đời sống ổn định; doanh nghiệp có thêm nguồn vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh. Lợi ích chung là quy mô nền kinh tế sẽ tăng trưởng lớn hơn và mở rộng được diện thu, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách”, ông Châu nói.

Bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ 1/1/2020 đến 31/12/2024 sẽ tăng bình quân 15% so với giai đoạn 2014-2019.

Trong đó, mức giá đất nông nghiệp tới đây vẫn sẽ giữ nguyên như quy định tại Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29-12-2014 của UBND TP Hà Nội.

Với đất ở tại các quận, Bảng giá đất được điều chỉnh tăng bình quân 15%. Trong đó, điều chỉnh tăng bình quân 16% đối với các tuyến đường trục chính 2 chiều; điều chỉnh tăng bình quân 12% đối với các tuyến đường 1 chiều; các tuyến đường còn lại bình quân tăng 15%.

Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại các quận được điều chỉnh bằng 62-65% giá đất ở sau khi điều chỉnh. Trong đó, đối với 4 quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng điều chỉnh bằng 65%, các quận còn lại điều chỉnh bằng 62%.

Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ ở các quận điều chỉnh tăng bình quân 16% đối với các tuyến đường trục chính 2 chiều; tăng 12% đối với các tuyến đường 1 chiều; tăng 15% với các tuyến đường còn lại.

Bảng giá đất ở tại các huyện và thị xã Sơn Tây điều chỉnh tăng bình quân 15% đối với các tuyến đường quốc lộ, tuyến đường thuộc địa phận thị trấn; điều chỉnh tăng bình quân 12% đối với các tuyến đường tỉnh lộ, đường trục chính thuộc địa phận các xã; điều chỉnh tăng bình quân 10% đối với các tuyến đường còn lại và đường trong khu dân cư nông thôn.

Bảng giá đất thương mại, dịch vụ ở các huyện và thị xã điều chỉnh tăng bình quân 10-15%; bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ thì giữ nguyên.

Ban Pháp Chế 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét